Báo cáo nhanh kết quả khảo sát đo đạc chất lượng nước

2015.11.13 - 1239 lượt xem

Nhằm đánh giá nhanh hiện trạng chất lượng nước trong hệ thống thủy nông sông Nhuệ, cung cấp các số liệu khảo sát cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm kịp thời đưa ra các cảnh báo về môi trường trên lưu vực, giảm thiểu các thiệt hại do sự cố về môi trường gây ra cho hệ thống.

NHIỆM VỤ: GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SÔNG NHUỆ, PHỤC VỤ LẤY NƯỚC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - ĐỢT 2 THÁNG 3 NĂM 2015

I. THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN.

I.1. Thời gian khảo sát và vị trí  khảo sát thực địa:

Thực hiện lấy mẫu từ ngày 23/03/2015 đến ngày 28/03/2015.

I.2. Chỉ tiêu đo đạc hiện trường:

- Gồm 5 chỉ tiêu: Nhiệt độ, pH, chỉ số ôxy hòa tan (DO), độ dẫn, độ đục.

II. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Nhằm đánh giá nhanh hiện trạng chất lượng nước trong hệ thống thủy nông sông Nhuệ, cung cấp các số liệu khảo sát cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm kịp thời đưa ra các cảnh báo về môi trường trên lưu vực, giảm thiểu các thiệt hại do sự cố về môi trường gây ra cho hệ thống.

Chất lượng nước tại một số điểm trên trục chính:

+ Cống Liên Mạc: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ. Cống đóng, không có dòng chảy. Nước màu xanh. Kết quả đo đạc tại hiện trường cho thấy chất lượng nước vị trí này tại thời điểm khảo sát bị ô nhiễm nặng, thể hiện qua hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.98 mg/l là rất thấp, không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008/BTNMT và QCVN 39: 2011/BTNMT. Chỉ số pH = 6.78 nằm trong giới hạn của QCVN 08: 2008/BTNMT và QCVN 39: 2011/BTNMT.

+ Cầu Diễn: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm, v = 0.05 m/s. Nước màu xanh, hai bên bờ sông nhiều rác. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.2 mg/l là rất thấp, không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008/BTNMT và QCVN 39: 2011/BTNMT. Chỉ số pH = 6.75 nằm trong giới hạn của QCVN 08: 2008/BTNMT và QCVN 39: 2011/BTNMT.

+ Đập Hà Đông: Thời gian lấy mẫu ngày 23/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, đập mở, dòng chảy chậm, v = 0.02 m/s. Nước màu xanh hơi đen, mùi hôi. Chỉ số pH = 6.79 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.93 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm nặng, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Cầu Tó: Thời gian lấy mẫu ngày 23/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm, v = 0.02 m/s. Nước màu xanh đen, hai bên bờ sông nhiều rác thải. Chỉ số pH = 6.82 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.43 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm nặng, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Cầu Xém: Thời gian lấy mẫu ngày 24/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm. Nước màu xanh lục, hai bên bờ sông nhiều bùn do vừa nạo vét khai thông dòng chảy đổ lên. Chỉ số pH = 6.85 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.95 mg/l là rất thấp không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Đập Đồng Quan: Thời gian lấy mẫu ngày 24/03/2015. Vị trí lấy mẫu ở thượng lưu đập, thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ. Đập mở, dòng chảy chậm, nước màu xanh, trên sông nhiều bèo. Chỉ số pH = 6.90 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.56 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Đập Nhật Tựu: Thời gian lấy mẫu ngày 27/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, đập đóng, không có dòng chảy. Nước màu xanh, hai bên bờ sông nhiều rác thải. Chỉ số pH = 7.03 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.90 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Cống Lương Cổ: Thời gian lấy mẫu ngày 27/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ. Cống mở, dòng chảy rất nhỏ về phía hạ lưu, nước màu xanh. Chỉ số pH = 6.76 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.92 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Cầu Phù Vân – Phủ Lý: Thời gian lấy mẫu ngày 28/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mưa mát, gió nhẹ, dòng chảy rất nhỏ ra sông Đáy. Nước màu xanh, hai bên bờ sông nhiều tàu thuyền neo đậu. Chỉ số pH = 6.79 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.32 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

Chất lượng nước tại một số nguồn thải chính đổ vào hệ thống:

+ Sông Đăm: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy nhanh, v = 0.4 m/s. Nước màu xanh lục, đục. Chỉ số pH = 6.64 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.69 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Sông Cầu Ngà: Thời gian lấy mẫu ngày 26/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm. Nước màu xanh đen, đục. Chỉ số pH = 6.68 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.64 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Đập Thanh Liệt: Thời gian lấy mẫu ngày 24/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, đập đóng, không có dòng chảy. Nước màu đen kịt, mùi hôi thối. Chỉ số pH = 6.88 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.86 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm nặng, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Kênh Xuân La: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy nhanh. Nước màu xanh đen, mùi hôi thối. Chỉ số pH = 6.82 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.92 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

+ Kênh Phú Đô: Thời gian lấy mẫu ngày 26/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm. Nước màu đen, mùi hôi. Chỉ số pH = 6.82 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.98 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011. Chất lượng nước tại vị trí này bị ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cấp nước cho tưới.

Chất lượng nước một số kênh trục chính và kênh tiêu trong hệ thống:

+ Cống tiêu cổng làng Trung Văn: Thời gian lấy mẫu ngày 26/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ. Nước màu xanh đen, dòng chảy trung bình, v = 0.03 m/s. Chỉ số pH = 6.79 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.21 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Cầu Am: Thời gian lấy mẫu ngày 24/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm. Nước màu vàng xanh lục, hai bên bờ sông nhiều rác thải. Chỉ số pH = 6.84 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.17 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Kênh tiêu Đa Sỹ: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, trạm bơm không hoạt động, không có dòng chảy. Nước màu xanh đen, mùi hôi thối. Chỉ số pH = 7.12 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.63 mg/l là rất thấp không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Kênh La Khê: Thời gian lấy mẫu ngày 25/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy rất nhỏ theo hướng ngược về Hà Đông. Nước màu đen, mùi hôi thối. Chỉ số pH = 6.79 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 1.30 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

+ Kênh Vân Đình: Thời gian lấy mẫu ngày 26/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát,  gió nhẹ, nước đứng, không có dòng chảy. Nước màu xanh lục, mực nước lớn, hai bên bờ sông về phía hạ lưu nhiều rác thải. Các chỉ tiêu hiện trường như DO = 3.92 mg/l, pH = 7.07 đều nằm trong giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới.

+ Kênh Duy Tiên: Thời gian lấy mẫu ngày 28/03/2015. Thời điểm lấy mẫu trời mát, gió nhẹ, dòng chảy chậm, nước đang chảy từ hướng sông Nhuệ vào. Nước màu nâu đỏ. Chỉ số pH = 6.84 nằm trong giới hạn của cả 2 quy chuẩn QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011 để cấp nước cho tưới. Hàm lượng Oxy hòa tan trong nước DO = 0.84 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

III. Nhận xét kết quả khảo sát thực địa

            Thời gian lấy mẫu đợt 2 của tháng 3 do không có lượng nước bổ xung từ sông Hồng vì mực nước sông Hồng xuống thấp, cống Liên Mạc đóng nên ô nhiễm nước trong hệ thống sông Nhuệ rất nặng. Ngoài ra do trước thời điểm lấy mẫu 1, 2 ngày trời có mưa, lượng nước mưa bổ xung vào trục chính sông Nhuệ không lớn nhưng lượng nước mưa kết hợp với nước thải sinh hoạt từ các kênh nhánh như Phú Đô, Xuân La, Trung Văn, La Khê,....cuốn trôi theo rác thải và chất bẩn đổ trực tiếp ra sông Nhuệ càng làm chất lượng nước bị ô nhiễm nặng hơn. Trong 20 vị trí khảo sát thì 19 vị trí có hàm lượng Oxy hòa tan trong nước (DO) < 2 mg/l không thỏa mãn giới hạn của QCVN 08: 2008 và QCVN 39:2011.

Bảng 1: TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐO ĐẠC HIỆN TRƯỜNG

 ĐỢT 2 – THÁNG 3 TỪ NGÀY 23-28/3/2015

 

ĐIỂM ĐO

KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ TIÊU HIỆN TRƯỜNG

Ngày

Nhiệt độ

pH

Độ dẫn điện

DO

Độ đục

Liên Mạc

25/03

21.5

6.78

536

0.98

24

Cầu Diễn

25/03

21.6

6.75

483

1.20

27

Đập Hà Đông

23/03

21.9

6.79

596

0.93

30

Cầu Tó

23/03

22.0

6.82

582

1.43

30

Cầu Xém

24/03

21.9

6.85

550

0.95

31

Đập Đồng Quan

24/03

22.0

6.90

523

1.56

38

Đập Nhật Tựu

27/03

23.3

7.03

62.3

0.90

23

Cống Lương Cổ

27/03

23.7

6.76

567

0.92

19

Cầu Phù Vân

28/03

23.3

6.79

453

1.32

6

Sông Đăm

25/03

21.5

6.64

438

1.69

64

Sông Cầu Ngà

26/03

21.5

6.68

461

1.64

128

Đập Thanh Liệt

24/03

22.3

6.88

690

0.86

32

Kênh Xuân La

25/03

22.4

6.82

616

0.92

40

Kênh Phú Đô

26/03

22.7

6.82

843

0.98

32

Kênh Trung Văn

26/03

22.7

6.79

749

1.21

63

Cầu Am

24/03

21.8

6.84

499

1.17

35

Kênh Đa Sỹ

25/03

22.6

7.12

1154

0.63

37

Kênh La Khê

25/03

21.9

6.79

627

1.30

45

Kênh Vân Đình

26/03

23.0

7.07

494

3.92

23

Kênh Duy  Tiên

28/03

22.8

6.84

551

0.84

42

 

 

 

Tin cùng loại