2023.02.27 - 1656 lượt xem
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến thời điểm năm 2022, có biến động rất lớn về sử dụng đất trong khu vực hưởng lợi công trình hồ Núi Cốc, cụ thể: Phát triển mở rộng đô thị của 03 thành phố: Thái Nguyên, Sông Công, Phổ Yên diện tích đất ở đã tăng thêm khoảng 660 ha; Diện tích các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp tăng thêm 690 ha; Các loại đất hạ tầng, phi nông nghiệp khác tăng khoảng 1.600 ha; Trong cơ cấu đất phi nông nghiệp cũng có sự biến động giảm từ các đối tượng đất sản xuất kinh doanh, đất mặt nước ao hồ... chuyển thành đất công nghiệp, phát triển hạ tầng và các khu dân cư.
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2022 giảm gần 1.400 ha, trong đó đất trồng lúa và cây hàng năm khác giảm 1.766 ha do chuyển đổi sang mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp và chuyển cơ cấu sang phát triển các loại cây trồng, vật nuôi khác. Có thể thấy diễn biến sử dụng đất tại khu vực điều tra đã và sẽ tiếp tục thay đổi theo xu thế giảm diện tích sản xuất nông nghiêp để chuyển sang sử dụng cho các mục đich phi nông nghiệp và phụ thuộc vào tiến độ phát triển các khu công nghiệp, đô thị.
Bảng : Tổng hợp diễn biến sử dụng đất giai đoạn 2015 – 2022 . Đơn vị: ha
Loại đất |
Năm 2015 |
Hiện tại (2022) |
Tăng giảm |
|
* |
Tổng diện tích tự nhiên |
34073 |
34073 |
|
1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
24917 |
23541 |
-1376 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
9073 |
10502 |
1430 |
3 |
Đất chưa sử dụng |
83 |
30 |
-53 |
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên
Biến động về thực tế tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê của Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Thái Nguyên cho đến năm 2015 diện tích sản suất nông nghiệp về cơ bản vẫn được duy trì vụ lớn nhất trong năm từ 13.000 đến gần 14.000 ha. Tuy nhiên từ năm 2015 đến nay diện tích thực tưới giảm dần, đặc biệt đến năm 2022 tổng diện tích tưới vụ lớn nhất chỉ còn 10.898 ha, giảm so với năm 2015 là 3.043 ha, trong đó diện tích lúa vụ mùa giảm 1.946 ha, màu giảm 1.096 ha. Diện tích canh tác giảm cũng phản ảnh đúng thực tế về chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất khu vực nghiên cứu trong giai đoạn vừa qua.
Bảng: Diễn biến diện tích tưới từ năm 2015 đến nay. Đơn vị: ha
Năm |
Tổng cả năm |
Vụ Đông Xuân |
Vụ Mùa |
Vụ Đông (Màu) |
||
---|---|---|---|---|---|---|
Lúa |
Màu |
Lúa |
Màu |
|||
2015 |
32.075 |
7.763 |
4.422 |
10.328 |
3.612 |
5.950 |
2016 |
31.315 |
7.766 |
4.405 |
10.305 |
3.546 |
5.293 |
2017 |
31.120 |
7.846 |
4.278 |
10.161 |
3.594 |
5.242 |
2018 |
31.038 |
7.801 |
4.276 |
10.126 |
3.594 |
5.242 |
2019 |
30.697 |
7.723 |
4.203 |
9.992 |
3.569 |
5.210 |
2020 |
30.349 |
7.631 |
4.159 |
9.858 |
3.546 |
5.155 |
2021 |
29.924 |
7.519 |
4.075 |
9.767 |
3.479 |
5.084 |
Hiện tại (2022) |
26.221 |
6.697 |
3.704 |
8.382 |
2.516 |
4.923 |
Nguồn: Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Thái Nguyên
Nhu cầu nước cấp cho sản xuất nông nghiệp: Nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp hiện nay của hồ Núi Cốc về lý thuyết đã giảm khoảng gần 20% so với giai đoạn trước đây.
Bảng: Tổng hợp nhu cầu dùng nước cho SXNN qua các năm. Đơn vị: triệu m3
Đối tượng |
2015 |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
Hiện tại (2022) |
Tổng NN |
121,1 |
120,0 |
119,7 |
119,2 |
117,8 |
116,3 |
114,9 |
101,3 |
Lúa Xuân |
55,7 |
55,7 |
56,3 |
56,0 |
55,4 |
54,8 |
53,9 |
48,0 |
Màu Xuân |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,8 |
0,7 |
0,7 |
Lúa Mùa |
54,8 |
54,7 |
53,9 |
53,7 |
53,0 |
52,3 |
51,8 |
44,5 |
Màu Mùa |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,1 |
0,1 |
Vụ Đông Màu |
9,7 |
8,6 |
8,5 |
8,5 |
8,5 |
8,4 |
8,3 |
8,0 |
Tổng hợp lượng nước tưới thực tế theo vận hành hồ: Lượng nước qua hồ vào hệ thống kênh tưới trong những năm gần đây cũng có xu thế giảm, thể hiện ở bảng sau
Bảng: Tổng hợp lượng nước qua hồ theo thực tế. Đơn vị: triệu m3
Năm |
Tổng |
Qua cống |
Xả qua tràn |
||
Tổng qua cống |
Tưới (K0+280) |
Xả qua kênh (K0+180) |
|||
2015 |
385 |
373 |
212 |
161 |
12 |
2016 |
508 |
403 |
218 |
185 |
105 |
2017 |
801 |
435 |
206 |
229 |
366 |
2018 |
705 |
440 |
184 |
256 |
265 |
2019 |
584 |
468 |
173 |
294 |
116 |
2020 |
541 |
417 |
117 |
299 |
125 |
2021 |
288 |
270 |
113 |
158 |
17 |
2022 |
565 |
270 |
108 |
162 |
295 |
Nguồn: Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Thái Nguyên
Biến động sử dụng nước cấp cho đô thị - công nghiệp
Theo nhiệm vụ ban đầu hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cấp nước cho ĐT-CN là 7,2 m3/s. Hiện nay, đã có 03 nhà máy nước tập trung khai thác nguồn nước từ hồ Núi Cốc để phục vụ nhu cầu sử dụng nước cho công nghiệp và đô thị (Nhà máy nước Tích Lương 30.000 m3/ngày.đêm, năm 2015; Nhà máy nước ĐT- CN Yên Bình 75.000 m3/ngày.đêm, năm 2020; Nhà máy nước Voi Phun 50.000 m3/ngày.đêm, năm 2022). Tổng công suất các nhà máy nước khai thác từ hồ Núi Cốc đến thời điểm hiện tại là 155.000 m3/ngày.đêm. Theo đó tổng nhu cầu nước khai thác tối đa bằng các nhà máy nước tập trung từ hồ Núi Cốc từ 11 triệu m3/năm tại thời điểm năm 2015, đến năm 2022 đã tăng lên 56,6 triệu m3/năm.
Biến động sử dụng nước cấp cho các đối tượng sử dụng nước khác
a. Phát triển dân cư: Tổng số dân trong phạm vi hưởng lợi của hồ Núi Cốc hiện nay khoảng 580 nghìn người, trong đó tỷ lệ dân thành thị chiếm khoảng 40%. Cùng với sự kiện thành phố Phổ Yên mới được thành lập và dự báo phát triển kinh tế xã hội trong tương lai dự kiến trong giai đoạn tới sẽ có sự gia tăng đáng kể về quy mô dân số và gia tăng tỷ lệ đô thị hóa trong vùng. Nhu cầu dùng nước sẽ tiếp tục gia tăng.
b. Phát triển chăn nuôi: Theo số liệu thống kê năm 2020, tổng đàn gia súc của toàn vùng khoảng 39.000 con, đàn lợn 705.000 con, đàn gia cầm trên 2,6 triệu con. Hiện đang được duy trì, chăn nuôi theo mô hình trang trại tập trung đang phát triển khá nhanh, cấp nước cho chăn nuôi mặc dù nhu cầu không lớn nhưng vẫn là đối tượng cần được bảo đảm phục vụ trong tương lai.
c. Bổ sung nguồn cho hệ thống thủy lợi Sông Cầu: Theo thiết kế ban đầu hồ Núi Cốc có nhiệm vụ bổ sung nguồn cho hệ thống thủy lợi Sông Cầu lượng nước 20 triệu m3/năm, thực tế chỉ có những năm dòng chảy trên sông Cầu đến Thác Huống đầu vụ Đông Xuân bị cạn kiệt thì mới sử dụng nguồn bổ sung từ Núi Cốc. Theo số liệu thống kê thực tế vận hành trong những năm gần đây lượng nước bổ sung cho hệ thống thủy lợi Sông Cầu hàng năm từ 4 đến 15 triệu m3.
d. Khai thác thủy năng: Việc vận hành thủy điện chủ yếu tận dụng lượng nước thừa của hồ Núi Cốc và tận dụng thủy năng sau cống khi tưới, do vậy không được tính là đối tượng sử dụng nước tiêu hao của hồ Núi Cốc. Nhà máy thủy điện Núi Cốc do Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý và vận hành với công xuất thu được 10 triệu kw/giờ/năm.
e. Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản trong hồ hiện nay là tận dụng phần mặt nước hồ để chăn, thả một cách tự nhiên, tạo ra nguồn lợi thủy sản phong phú, phục vụ nhu cầu của người dân địa phương. Hiện tại, hàng năm Công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Thái Nguyên đã thả từ 5 ÷ 10 tấn cá giống xuống hồ nhằm duy trì nguồn lợi thủy sản, môi sinh, môi trường cũng như bảo vệ tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái khu vực hồ Núi Cốc; mỗi năm sản lượng thu hoạch 60 - 80 tấn cá thịt và các sản phẩm từ nguồn lợi thủy sản khác.
f. Phát triển du lịch: Ngành Du lịch thuộc đối tượng sử dụng không tiêu hao nguồn nước, tuy nhiên để duy trì cảnh quan mực nước hồ Núi Cốc luôn được yêu cầu duy trì ở mức cao dẫn đến khả năng xung đột với yêu cầu dùng nước của các ngành trong tương lai hoặc khi xảy ra tình huống dòng chảy đến hồ bị suy giảm.
Hiện nay, nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp đang có xu thế giảm; ngược lại nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp và đô thị đang gia tăng nhanh.
Các kịch bản tính toán: Với nhiệm vụ sử dụng hồ Núi Cốc phục vụ đa mục tiêu gồm cấp nước cho đô thị, công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, phòng chống lũ và phát điện, việc cân bảng nước hồ Núi Cốc được tính toán theo các kịch bản như sau:
TT |
Kịch bản |
Cao trình mực nước thấp nhất (m) |
MNDBT (m) |
Nhu cầu sử dụng nước hàng năm (106m3) |
---|---|---|---|---|
1 |
Kịch bản MC34 |
+34,0 |
+46,2 |
249,6 |
2 |
Kịch bản MN38 |
+38,0 |
+46,2 |
249,6 |
3 |
Kịch bản MN40 |
+40,0 |
+46,2 |
249,6 |
Kết quả tính toán cân bằng nước với chuỗi số liệu toàn liệt năm thủy văn từ năm 1961 đến năm 2019 theo các kịch bản về mực nước chết như sau:
TT |
Kịch bản |
Cao trình (m) |
Số năm đủ nước |
Số năm thiếu nước |
Lượng nước thiếu BQ (106 m3) |
Lượng nước thiếu Max năm (106 m3) |
Tần suất đảm bảo cấp nước (%) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Kịch bản MN34 |
+34,0 |
53 |
5 |
15,4 |
50,3 |
91 |
2 |
Kịch bản MN38 |
+38,0 |
50 |
8 |
24,8 |
77,8 |
86 |
3 |
Kịch bản MN40 |
+40,0 |
35 |
23 |
17,0 |
95,6 |
60 |
Qua kết quả tính toán cân bằng nước toàn liệt 58 năm theo các kịch bản về mực nước thấp nhất duy trì nhận thấy:
- Kịch bản mực nước thấp nhất duy trì ở cao trình MNC +34: Trong 58 năm tính toán có 5 năm thiếu nước, đảm bảo tần suất cấp nước là 91%. Tổng lượng nước thiếu bình quân 15,4.106 m3/năm, lượng nước thiếu lớn nhất 50,3.106 m3/năm.
- Kịch bản mực nước thấp nhất duy trì ở cao trình +38: Trong 58 năm tính toán có 8 năm thiếu nước, đảm bảo tần suất cấp nước là 86%. Tổng lượng nước thiếu bình quân 24,8.106 m3/năm, lượng nước thiếu lớn nhất 77,8.106 m3/năm.
- Kịch bản mực nước thấp nhất duy trì ở cao trình +40: Trong 58 năm tính toán có 23 năm thiếu nước, đảm bảo tần suất cấp nước là 60%. Tổng lượng nước thiếu bình quân 17,0.106 m3/năm, lượng nước thiếu lớn nhất 95,6.106 m3/năm.
Nhận định về xu thế nhu cầu dùng nước trong tương lai
Từ thực tế và tính toán diễn biến nhu cầu dùng nước trong quá khứ cho thấy nhu cầu dùng nước cho sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần, ngược lại nhu cầu dùng nước phi nông nghiệp lại gia tăng, đặc biệt là nhu cầu dùng nước cho sản xuất công nghiệp và phát triển đô thị. Theo phương án phát triển KTXH của Quy hoạch tỉnh cho thấy thời kỳ 2021-2030, có thể khẳng định tình trạng này tiếp tục diễn biến theo xu thế nhưng sẽ ở mức độ cao hơn.
+ Tổng nhu cầu nước hàng năm sẽ có xu hướng tăng so với hiện tại, sơ bộ ước tính đến năm 2030 nhu cầu nước cả năm khai thác từ hồ Núi Cốc sẽ tăng thêm khoảng 10 đến 15% so với hiện tại. Nhu cầu nước có sự biến động khác nhau theo các tháng trong năm, nhu cầu dùng nước các tháng mùa khô thay đổi không nhiều do diện tích lúa Đông Xuân sẽ tiếp tục giảm để chuyển sang phát triển đô thị, công nghiệp.
+ Tỷ trọng nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp trong cơ cấu dùng nước sẽ tiếp tục gia tăng, đây là các đối tượng cần được ưu tiên bảo đảm cấp nước cả về chất và lượng đều ở mức cao hơn so với cấp nước sản xuất nông nghiệp.
+ Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch khu vực lòng hồ Núi Cốc, việc duy trì mực nước hồ ở mức cao cũng là vấn đề cần được xem xét trong điều kiện cụ thể trong giai đoạn tới.
Do vậy việc vận hành khai thác, sử dùng nguồn nước hồ Núi Cốc cần đáp ứng phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng phục vụ tối ưu đối trong phân phối nguồn nước cho các ngành, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững cho các khu vực hưởng lợi.
Nguồn: Phòng Quy hoạch Thuỷ lợi Bắc Bộ – Viện Quy hoạch Thuỷ lợi